Các Bệnh Thường Thường Gặp Trên Chó Và Cách Chữa
CÁC BỆNH THƯỜNG THƯỜNG GẶP TRÊN CHÓ VÀ CÁCH CHỮA
Là một bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm chung giữa động vật và người, gây nên những cái chết với triệu chứng rất thảm khốc. Đặc điểm của bệnh là virút tác động vào hệ thần kinh gây rối loạn thần kinh trung ương là não bộ làm cho con vật trở nên hoãng loạn (điên dại) và chết. Nguồn mang bệnh dại chủ yếu là chó (90%), mèo nuôi (5%) và động vật hoang dã.
TRIỆU CHỨNG DẠI Ở SÚC VẬT
- Hung dữ khác thường.
- Liệt hàm dưới, liệt chi, toàn thân và chết.
- Triệu chứng dại của mèo giống của chó nhưng thích lánh vào chỗ tối.
- Mèo dại rất nguy hiểm.
CÁCH XỬ TRÍ KHI BỊ SÚC VẬT NGHI DẠI CẮN
- Rửa thật kỹ vết cắn bằng xà phòng và các chất sát khuẩn để diệt virus dại.
- Nếu phải cắt lọc vết thương chỉ được khâu trong trường hợp vết cắn đã quá 5 ngày.
Đến ngay cơ sở y tế:
- Bị cắn nhiều vết nguy hiểm.
- Bị cắn ở đầu, mặt, cổ, đầu chi, bộ phận sinh dục.
- Không theo dõi được con vật.
Phải tiêm vaccin phòng dại và kháng dại sớm.
- Thuốc đặc trị: không có.
- Thuốc đặc trị: không có.
Là bệnh truyền nhiễm xảy ra trên chó mọi lứa tuổi, nhưng đặc biệt trên chó non 6-20 tuần tuổi tỉ lệ chết rất cao. Bệnh do Parvovirus type 2 gây ra. Có triệu chứng viêm dạ dày ruột, ói mửa, tiêu chảy ra máu, chó suy sụp rất nhanh do mất máu, nước và điện giải, phân có màu máu cá và rất tanh.
- Thuốc đặc trị: không có.
- Thuốc đặc trị: không có.
Virus CAV-1 tấn công hủy hoại gan, thận và hệ tuần hoàn rồi nhanh chóng xâm nhập toàn bộ cơ thể. Chó kém ăn, bỏ ăn rồi chuyển sang hôn mê. Kỳ ủ bệnh từ 4-7 ngày.
Triệu chứng: chó sốt (39.4 - 41.1oC), bỏ ăn, tiêu chảy và nôn ra máu. Chó thường co gập, quằn quại do những cơn đau dữ dội vùng bụng do sưng gan. Ánh sáng có thể kích thích mắt gây đau, viêm chảy nước măt rồi có rử ghèn. Có các điểm nốt xuất huyết dưới da, dễ thấy ở vùng da bụng. Niêm mạc mắt có màu vàng rồi toàn bộ da vàng như nghệ do chứng hoàng đản sắc tố mật tràn vào máu.
- Thuốc đặc trị: không có.
Bệnh Lepto là bệnh truyền nhiễm chung giữa người, gia súc. Trong thể cấp tính chó bệnh thuờng có biểu hiện viêm dạ dày ruột xuất huyết thường ói ra máu và phân sậm màu hoặc gây hoàng đản, nước tiểu vàng sậm tỉ lệ chết có thể đến 60-100%.
- Triệu chứng: Có thể chia làm 2 thể: + Thể thương hàn: Vật bệnh có biểu hiện xuất huyết trầm trọng viêm kết mạc mắt với nhũng điểm xuất huyết ở da và niêm mạc, ói ra máu và phân sậm màu có máu, thú bị mất nước rất nhanh và chết trong 24 ngày cùng với giảm thấp thân nhiệt, thường thấp hơn bình thường. Xuất huyết da và các niêm mạc. + Thể hoàng đản : Chó bệnh có biểu hiện viêm kết mạc mắt, hoàng đản, vàng da khó thở tăng dần cùng với kém ăn, ói mửa, nếu k hông chữa trị trong giai đoạn cuối chó có sự tăng cao nhiệt độ khó thở, hơi thở hôi. Tiêu chảy đôi khi xuất huyết và những biểu hiện viêm não trước khi hắt hơi, thú chết trong khoảng 5-8 ngày mắc bệnh.
+ Da vàng ở bụng, gang bàn chân, lỡ tai, Niêm mạc vàng.
Bệnh viêm phế quả là bệnh viêm mạc đường hô hấp, viêm phế quản hay phế quản nhỏ sau đó dẫn dến khí quản , nặng hơn dẫn đến viêm phổi.
Bệnh phổ biến xảy ra quanh năm thường thấy nhiều vào mùa hè khi thời tiết nóng và mưa ẩm ướt. Có 3 nguyên nhân có thể gây ra viêm dạ dày và ruột cấp ở chó.
- Do giun móc (Ancylostoma caninum) : giun móc có những móc nhọn bằng kitin cắm vào vách ruột non ở phần tá tràng, không tràng để hút máu, tạo ra những tổn thương và xuất huyết trong tổ chức niêm mạc ruột. Vi khuẩn có sẵn trong niêm mạc ruột sẽ xâm nhập vào những chỗ bị tổn thương gây thành bệnh viêm ruột cấp.
- Do virus: Virus Parvo, Virus Carê khi xâm nhập vào hệ thống tiêu hóa của chó phát triển nhanh chóng, phá hoại niêm mạc dạ dày và ruột.
- Do vi khuẩn : Chó ăn uống phải thức ăn và nước uống có chứa vi khuẩn thương hàn (Salmonella), vi khuẩn yếm khí (Clostridium), vi khuẩn E.Coli... Những vi khuẩn này sẽ phát triển trong niêm mạc đường tiêu hóa gây ra bệnh viêm dạ dày và ruột cấp.
- Vài ngày đầu chó ít ăn hoặc bỏ ăn, sốt 39,5 - 40oC, có kèm theo các cơn run rẩy. Sau đó, chó nôn mửa liên tục đồng thời tiêu chảy nặng, phân lúc đầu táo bón sau loãng có màu xám vàng, có lẫn niêm mạc dạ dày và ruột lầy nhầy, có mùi rất tanh.
- Do nôn mửa và tiêu chảy liên tục, chó mất nước thể hiệûn: mắt trũng, bụng thót, da nhăn nheo. Khi bị mất nước chó không được điều trị kịp thời sẽ chết sau một vài ngày.
- Thời kỳ cuối của bệnh, chó thường chảy máu ruột nên phân có màu nâu sẫm hoặc lờ đờ như máu cá. Trước khi chết thân nhiệt chó thường hạ thấp . Thời kỳ ; này chó không đi được, kiệt sức, nằm một chỗ và chết.
- Bệnh viêm dạ dày và ruột cấp nếu không chữa trị kịp thời, chăm sóc chu đáo thì chó sẽ chết 90 - 100% trong thời gian 2 - 4 ngày. Một số chó qua khỏi nhưng chuyển thành thể viêm dạ dày ruột mãn tính. Thể bệnh này làm chó bị gầy còm, thiếu máu do kém ăn, lúc thì táo bón, lúc thì tiêu chảy.
- Cho chó ăn thức ăn nấu chín, không cho ăn thịt sống và trứng sống, vì trong thịt sống và trứng sống dễ bị nhiễm các l oại vi khuẩn gây bệnh đường tiêu hóa như: vi khuẩn thương hàn, trực khuẩn yếm khí, trực khuẩn E.Coli. Không cho chó ăn thức ăn ôi thối, cho uống nước sạch không nhiễm bẩn.
- Thực hiện tẩy giun sán định kỳ cho chó bằng Vimectin cứ 3- 4 tháng tẩy 1 lần để tránh gây tác hại cơ giới dẫn đến viêm ruột cấp.
- Định kỳ tiêm phòng vaccine chống bệnh Carê và Parvovirus.
Nguyên tắc chung là chẩn đoán đúng nguyên nhân gây bệnh từ đó điều trị nguyên nhân kết hợp với đi& #7873;u trị triệu chứng, trợ sức và trợ tim mạch.
Điều trị bằng một trong các loại kháng sinh sau:
Spectylo : liều 1ml/ 3 - 5 kg thể trọng.
Tylenro 5 + 5 : liều 1ml/10kg thể trọng/ngày.
Kết hợp với điều trị triệu chứng và bồi dưỡng bằng các loại như :
Vime C : liều 500mg/con/ngày.
Vitamin B6 : liều 1ml/con/ngày.
Vitaral : liều 1ml/10kgP
Paravet : liều 1ml/4 kgP.
Atropin : liều 2ml/10 -15 kgP
Na.campho : liều 2 - 4 ml/con/ngày.
Truyền glucose 5% để cung cấp nước và chất điện giải giúp chó mau hồi phục.
Đối với nguyên nhân gây bệnh là giun móc thì sau khi chó hồi phục trở lại bình thường nên dùng thuốc tẩy giun móc như:
Levavet liều 0,5 ml/10 kgP, sau 2 -3 tháng tiêm lập lại .
Vimectin for dog 0,1% liều 0,2ml/ kg P tiêm bắp hay tiêm dưới da.
8.BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN Ở CHÓ, MÈO
Bệnh này xảy ra ở chó, mèo khi thời tiết thay đỏi từ ấm áp sang lạnh ẩm, thường từ cuối thu sang đông và đến đầu mùa xuân.
- Do bị nhiễm cùng lúc nhiều laọi vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp như:
Liên cầu (streptococcus)
Tụ cầu (staphylococcus aureus)
Klebsiella pneumoniae
Bordetella bronchiseptica
- Thường do kế phát của một số bệnh nhiễm trung như care, viêm ruột, bệnh ký sinh trùng.
- Do thời tiết và vệ sinh môi trường, hít phải khói bụi, hoá chất gây kích thíc h đường hô hấp
- Do thức ăn, nước uống sắc xuống đường hô hấp.
Do chất kích thích vào đường hô hấp, tác động đến thần kinh gây ho và nếu tác động lâu sẽ sinh bệnh viêm, niêm mạc sưng do viêm hoặc sung huyết sẽ làm hẹp đường hô hấp. Các chất phân tiết bịt kín đường thông khí làm chó khó thở. Những biểu hiệu đặc trưng nhất là:
- Vật bị ho, khó thở, nhất là vào buổi sáng, lúc dầu ho khan sau trở thành ướt và kéo dài.
- Thở khò khè, có tiếng ran, chảy nươc mắt, nước mũi liên tục.
- Có thể kèm theo sốt: 39,5-40,50C,. mệt mỏi, bỏ ăn.
- Viêm phế quản mãn tính thường không sốt nhưng ho kéo dài, có lúc ho ra đờm nhầy.
1. Phòng bệnh
- Nơi ở của chó, mèo phải luôn vệ sinh sạch sẽ, ăn uống đủ chất, chỗ nằm phải đảm bảo ấm mùa đông thoáng mùa hè.
- Tiêm vacxin sau: dại, care, viêm gan truyền nhiễm, ho của chó... để không nhiễm các bệnh truyền nhiễm khác, trên cơ sở đó chó có khả năng đề khán g bệnh về hô hấp.
- Nguyên tắc chung
+ Dùng kháng sinh diệt nguyên nhân gây bệnh
+ Thuốc chữa triệu chứng
+ Thuốc bổ trợ
- Dùng một trong các loại kháng sinh sau đây:
+ Penicilin: tiêm bắp liều 300-500.000UI/ngày, chia 2-3 lần trong ngày.
+ Gentamycin: Tiêm bắp liều 8-10 mg/kg thể trọng, chia 2lần trong ngày.
+ Stretomycin: Tiêm bắp liều 20-25mg/kg thể trọng, chia 2 lần trong ngày.
Hiện nay trên thị trường thuốc thú y có mọt số biệt dược sử dụng điều trị viêm phế quản ở chó, mèo:
+Cefa.Doc: Thành phần gồm: Cefalexine. Liodocaine HCl và dung môi. Tiêm bắp liều 1ml/5kg thể trọng.
+ Cefadox.T: Thành phần gồm cefalextine, Doxycylin, Sulfadiazine, Trimethoprime và B. Complex. Thuôc bột hoà nước cho uống, liều 1g/5kg thể trọng.
+ Kanacolin: Thành phần gồm Kanamycin sulfate và Ampiciline sodium. Tiêm bắp liều 1mg/5kg thể trọng.
Thuốc chữa triệu chứng:
+ Ephedrin: Thuốc giảm ho, chống khó thở. Tiêm bắp 1-2 ông x 1mg/ngày.
+ Dimedron: Giảm ho, an thần. Tiêm bắp 1-2 ống X1ml/ngày.
Thuốc trợ sức:
+ Cafein 5%: tiêm bắp 3-6ml/con
+ Vitamin B1 25%, tiêm bắp 3-5ml/con.
+ Vitamin C 5% tiêm bắp 3-5ml/con
+ Glucoza 30% tiêm bắp 5ml/con
+ Truyền huyN 71;t thanh mặn đẳng trương (trong những trường hợp chó, mèo yếu).
Bệnh viêm phổi thường là kế phát của viêm phế quản hay do bội nhiễm từ các bệnh truyền nhiễm khác như bệnh carê; viêm phế khí quản truyền nhiễm ở chó, mèo.
- Thường do nhiễm virut đường hô hấp, sau đó là kế nhiễm vi khuẩn như các loại vi khuẩn: Pneumococcus, Streptococcus, Klebsiella, Bordesella...
- Do một số loại ấu trùng của ký sinh trùng ở phế quản như Filaroides, Actustrongylus, Paragonimus cũng gây viêm phổi.
- Do một số nấm như Asperrgillus, Histoplasnia.
Lúc đầu do tác động của virut xâm nhập qua đường hô hấp gây viêm vách phế quản nhỏ, sau lan đến nhu mô phổi hoặc có thể qua đường tuần hoàn làm cho tổ chức phổi yếu đi. Trên cơ sở đó
các vi khuẩn có sẵn ở đường hô hấp sẽ phát triển và gây bệnh viêm phổi, nặng hơn gây hoại thư hoặc sinh mủ trong tổ chức phổi.
- Thở khó, con vật nằm một chỗ, yếu, cố thở nhanh và nông, biểu hiện thiếu oxy trong máu nên niêm mạc mắt, miệng đỏ xẫm, sung huyết, sau tím tái.
- Nếu không điều trị kịp thời, con vật sẽ chết sau vài ngày vì khó thở và suy kiệt.
- Phát hiện sớm vật bị bệnh (ho và thở khó) để điều trị và cách lý kịp thời.
- Thực hiện vệ sinh thú y và vệ sinh môi trường, giữ nơi ở khô sạch, thoáng mùa hè, kín ẩm vào mùa đông, phân rác phải dọn hàng ngày cho vào hố tiêu độc.
- Định kỳ tẩy uế nơi ở của chó, mèo và dụng cụ phục vụ nuôi dưỡng bằng Chloramin B 0,5% trong 10 phút, Cresyl 1-2%, hoặc nước vôi 10%.
Hay có thể dùng ND.Iodine (thành phần gồm PVP Iodine, Kalium iodine), sát trùng tiêu độc chuồng nuôi và môi trường xung quanh.
- Chăm sóc và nuôi dưỡng tích cực, định kỳ tiêm phòng các loại vacxin phòng bệnh cho chó, mèo: carê, Parvovirut, dại, viêm gan truyền nhiễm, Lepto... và định kỳ tẩy giun sán, tăng cường sức đề kháng của cơ thể.
Cũng theo nguyên tắc chung
+ Sử dụng thuốc kháng sinh chữa nguyên nhân
+ Thuốc trợ sức và hộ lý.
- Sử dụng một trong các loại kháng sinh sau đây:
+ Penicilin G: Tiêm bắp cho chó liều 500.000 UI/ngày, cho mèo liều 200.000 UI/ngày, chia 2-3 lần trong ngày.
+ Streptomycin: Chó 1g/ngày, mèo 500mg/ngày. Tiêm bắp, chia 2-3 lần trong ngày.
Thường nên phối hợp Penicilin với streptomycin thì hiệu quả chữa bệnh viêm phổi tốt nên rất nhiều.
+ Kanamycin: Tiêm bắp liều 40mg/kg thể trọng/ngày, chia 2-3 lần trong ngày.
+ Erythromcycin: Tiêm bắp thịt, liều 20-25 mg/kg thể trọng/ngày. Chia 2 lần trong ngày.
Erythromcycin hiệu lực cao với bệnh viêm phổi nhưng với chó, mèo có thể có tác dụng phụ như nôn mửa, rối loạn tiêu hóa, nhưng sau ít ngày sẽ hết
+ Giảm ho dễ thở: Ephedrin tiêm bắp 1-2 ống x 1ml/ngày. Ngày tiêm 1-2 lần.
+ An thần, giảm sốt, giảm đau: Dimedron tiêm bắp 0,5-1 ống x 1ml/ngày. Ngày tiêm 1-2 lần.
Hoặc Promix 1ml/5kg thể trọng.
+ Truyền Ringerlactat liều 100-150 ml/kg thể trọng/ngày.
+ Cafein 5%: Tiêm bắp 3-5ml/con, ngày 2 lần.
+ Vitamin B1 2,5%: Tiêm bắp 3-5ml/con, ngày 2 lần.
+ Vitamin C 5%: Tiêm bắp 3-5ml/con, ngày 2 lần.
+ Glucoza 30%: Tiêm tĩnh mạch, liều 5ml/con.
- Hộ lý: Chăm sóc và nuôi dưỡng chu đáo.
Bệnh ghẻ do Demodex (bệnh xà mâu) là một trong những bệnh da thường xảy ra trên chó, chó phát bệnh khi hệ thống miễn dịch của cơ thể suy yếu. Demodex canis, là một sinh vật hội sinh bình thường trên da chó và truyền từ chó mẹ sang chó con trong 2 - 3 ngày đầu bú sữa. Ghẻ Demodex thường bị ảnh hưởng bởi các tác nhân như nội ký sinh, bệnh rối loạn nội tiết, khối u, dinh dưỡng kém, thuốc điều trị ức chế miễn dịch, hóa trị liệu hoặc stress tạm thời (như động dục, mang thai, phẫu thuật,...).
- Ghẻ Demodex được phân loại thành 2 dạng: khu trú hoặc toàn thân dựa vào đánh giá tình trạng bệnh và cách xử lí đối với từng loại.
- Ghẻ Demodex đôi khi không gây ngứa, tuy nhiên bệnh ghẻ toàn thân và ở bàn chân có thể gây đau đớn dữ dội. Vùng rụng lông có thể bị đóng vảy và đỏ lên
- Ghẻ Demodex khu trú thường có vùng tổn thương nhỏ và riêng biệt, ghẻ Demodex toàn thân có những vùng tổn thương lớn hơn và có nhiễm khuẩn thứ phát.
- Nếu kiểm tra tế bào học có cầu khuẩn và chủ yếu là Staphylococcus intermedius nên điều trị bằng kháng sinh từ 3 - 8 tuần.
- Nếu kiểm tra tế bào có số lượng lớn là trực khuẩn, nên làm kháng sinh đồ để chọn ra kháng sinh có hiệu quả cao nhất. Kháng sinh được lựa chọn để điều trị viêm da có mủ phải là loại đạt hàm lượng cao trên da và khả năng diệt khuẩn tối ưu nhất. Điều quan trọng là phù hợp với độ dài của điều trị, giải quyết được các tổn thương của viêm da mủ.
Tiến trình điều trị tùy vào từng cá thể. Kiểm tra ghẻ Demodex trên chó mỗi tháng. Mỗi lần cạo da phải đếm số ghẻ, nhộng, ấu trùng và trứng để kiểm tra dưới kính hiển vi với độ phân giải 40 hoặc 100.
- Nếu số lượng ghẻ và tình trạng lâm sàng không thay đổi, nên thay đổi liệu pháp điều trị.
- Nếu không phát hiện giai đoạn thành thục đầu tiên và sau đó số lượng ghẻ trưởng thành giảm, thì tiếp tục với liệu pháp điều trị đã chọn. Nên tiếp tục điều trị thêm 4 tuần sau khi kiểm tra mẫu da cho kết quả âm tính lần thứ 2. Thông thường, người nuôi thú đều mong muốn cải thiện tình trạng sau tháng đầu điều trị. Nhưng việc kiểm tra mẫu da cho kết quả âm tính chỉ đạt được sau điều trị 2 - 4 tháng. Do đó, một quy trình điều trị Demodex trung bình mất kho ảng 4 - 6 tháng. Với những trường hợp điều trị không hiệu quả, thay đổi thuốc là điều hiển nhiên và tỉ lệ thành công của thuốc thứ 2 thường đạt khoảng 70%. Cơ hội tương tự của việc điều trị sau khi tái phát cũng khoảng 70%.
Nhỏ giọt
Dầu tắm
1 lần/ tháng
1 lần/ 2 tuần
Nhỏ giọt
Dầu tắm
Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da
1 lần/ tháng
1 lần/ tuần
0,5 - 5 ml/ con/ tuần
Nhỏ giọt
Dầu tắm
Tiêm bắp
Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da
1 lần/ tuần
1 lần/ tuần
1 ml/ 10 kg thể trọng, lặp lại sau 48h
0,5 - 5 ml/ con/ 3 ngày liên tục
(Theo Bayer)
Toxocara canis ký sinh ở ruột non của chó, mèo. Thường thấy ở chó dưới 6 tháng tuổi.
+ Họ : Anisakidae
+ Loài: Toxocara canis
Toxocara canis ký sinh ở ruột non, bao tử của chó. Đầu hơi cong về mặt bụng có 3 môi, cánh đầu rộng, giữa thực quản và dạ dày ruột có dạ dày nhỏ, đây là một đặc điểm của họ Anisakidae. Con đực dài 50-100 mm, đuôi cong hơi tù, có cánh đuôi, có 2 spicule dài bằng nhau dài 0,075- 0,085 mm. Giun cái dài 90-180 mm, đuôi thẳng. Trứng hơi tròn kích thước 0,080 - 0,085 x 0,064-0,072 mm. Vỏ t rứng dày màu vàng có lợn cợn như tổ ong.